175 Phí kiểm toán mới nhất

Khi nền kinh tế phát triển, các công ty vừa và nhỏ đang tăng lên từng ngày, vậy làm thế nào để các nhà quản lý công ty và các nhà hoạch định chính sách kiểm tra tình hình tài chính của công ty từ đó? Ngân sách chung, v.v. Đây là kiểm toán – một hoạt động tài chính cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào.

Vậy chi phí kiểm toán là bao nhiêu? Quản lý việc sử dụng phí kiểm toán như thế nào? Dựa vào những yếu tố nào để kiểm toán viên có thể báo giá cho công ty?

Mời bạn đọc cùng Luật Trần và Lin Dunn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cách tính phí kiểm toán nhé!

Kiểm toán là gì?

Kiểm toán là quá trình thu thập thông tin, số liệu và đánh giá các bằng chứng liên quan đến các thông tin tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra thông qua bộ phận kế toán. Từ đó, quyết định về tính chính xác cũng như mức độ phù hợp giữa thông tin với các chuẩn mực đạo đức đã nêu trước đó.

Tiến hành kiểm toán giúp những người và tổ chức không có chuyên môn về tài chính hoặc kế toán hiểu được tình trạng của doanh nghiệp. Thông qua người thực hiện chức năng kiểm toán, doanh nghiệp có thể đưa ra những định hướng, chiến lược và quyết định đúng đắn.

Có bao nhiêu loại kiểm toán?

Kiểm toán viên được phân thành ba loại khác nhau như sau:

trách nhiệm giải trình của abcxyz

Loại hình này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và không thu phí. Thông thường, các tổ chức được kiểm toán là các tổ chức abcxyz.

kiểm toán độc lập

Nhiệm vụ kiểm toán được thực hiện bởi kiểm toán viên của các công ty độc lập chuyên về dịch vụ kiểm toán. Các công ty này chuyên kiểm toán báo cáo tài chính hoặc bổ sung các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng. Kiểm toán độc lập được sử dụng rộng rãi nhất trên thị trường hiện nay.

Kiểm toán nội bộ

Đây là cuộc kiểm toán của chính công ty theo yêu cầu của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng quản trị, ban giám đốc… Báo cáo này chỉ sử dụng nội bộ và không có độ tin cậy như kiểm toán độc lập.

Công ty nào nên kiểm toán báo cáo tài chính?

Các vấn đề sau đây được yêu cầu cho việc kiểm toán báo cáo tài chính năm, bao gồm:

công ty đầu tư nước ngoài

Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Các tổ chức tài chính, công ty bảo hiểm.

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Các cơ quan, tổ chức khác có nghĩa vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, khi công ty tham gia đấu thầu, kiểm toán báo cáo tài chính theo yêu cầu của các ngân hàng thương mại, hợp tác kinh doanh và…

Cách tính phí kiểm toán theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC

Cách tính phí kiểm toán được hướng dẫn tại Thông tư 09/2016/TT-BTC, Điều 21 quy định điều chỉnh quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước đối với các loại chi phí thẩm tra, thẩm tra quyết toán: Phí kiểm toán độc lập Cụ thể như sau:

Xác định chi phí

ký hiệu dấu tick màu xanh căn cứ tổng mức đầu tư được phê duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại bảng định mức chi phí để xác nhận, phê duyệt quyết toán; Phí kiểm toán để xác định mức phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Báo cáo kiểm toán quyết toán công trình hoàn thành

Bảng định mức chi phí xét duyệt quyết toán cụ thể như sau:

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 5 10 50 100 500 1000 10.000

Chi phí thẩm định và phê duyệt 0,95 0,65 0,475 0,375 0,225 0,15 0,08

Phí kiểm toán 1,60 1,075 0,75 0,575 0,325 0,215 0,115

Tính toán định mức chi phí xét duyệt, duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán

Phương pháp tính định mức phí thẩm tra, thẩm tra quyết toán, phí kiểm toán được xác định theo công thức sau:

Ki = Kb – (Kb – Ka) x (Gi – Gb)

Ga – biểu diễn

Ở đó:

KTTPD là định mức phí thẩm tra, xác nhận quyết toán

Khu kinh tế định mức phí kiểm toán

Ki (%) là định mức chi phí cho công trình cần tính toán

Ka(%) là định mức chi phí giới hạn trên của dự án

Kb (%) là định mức chi phí cho dự án cận dưới

Gi (tỷ đồng) là tổng mức đầu tư của dự án cần tính toán

Ga (tỷ đồng) tổng mức đầu tư của dự án ở mức cao

Gb (tỷ đồng) là tổng mức đầu tư của dự án sau

Tính chi phí xác nhận, xác nhận quyết toán; kiểm toán chi phí

Công thức tính chi phí xác nhận, xác nhận quyết toán; Phí kiểm toán cụ thể như sau:

Chi phí thẩm định phê duyệt quyết toán tối đa = Kí-TTPD % x tổng mức đầu tư

Phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x tổng mức đầu tư + VAT

Chú ý:

Lệ phí xác nhận và xác nhận quyết toán tối thiểu là 500.000 VNĐ

Phí kiểm toán tối thiểu 1.000.000 VND + VAT.

Cách tính chi phí thẩm định, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán của gói thầu, hạng mục công trình trong dự án?

Đối với các gói thầu, hạng mục công trình trong dự án, phí thẩm duyệt, phê duyệt quyết toán, phí kiểm toán được tính như sau:

Chi phí hạng mục / Gói hợp đồng = Tổng chi phí dự án x (Dự toán HMCT / Tổng mức đầu tư dự án)

phí kiểm toán
phí kiểm toán

định mức phí xét duyệt, xác nhận quyết toán; Phí kiểm toán tương đương 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này nếu tổng mức đầu tư dự án có cơ cấu vốn thiết bị từ 51% trở lên.

Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 50% định mức quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này nếu dự án đã hoàn thành kiểm toán báo cáo quyết toán.

phí thẩm tra, thẩm tra quyết toán; Trường hợp dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án thành phần có quyết định đầu tư riêng hoặc quy hoạch dự án có tiểu dự án thì chi phí kiểm toán được tính như dự án độc lập.

Định mức phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án phụ độc lập.

Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí xét duyệt quyết toán

Trong quá trình thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra làm văn bản yêu cầu nhà đầu tư nộp phí thẩm tra và xác nhận quyết toán theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này.

Các chi phí là:

Thanh toán phí theo tỷ lệ cố định hoặc theo thời gian cho các thành viên trực tiếp xét duyệt quyết toán.

Trường hợp hợp đồng do cơ quan có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận quyết toán ký kết theo thời gian với chuyên gia thì tổ chức tư vấn sẽ trả tiền cho chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thẩm tra, xác nhận quyết toán của dự án.

Chi phí đi lại, dịch thuật, in ấn, văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo, cấp trang phục, cấp máy tính phục vụ xét duyệt quyết toán.

Các chi phí khác liên quan đến hoạt động quyết toán

Cơ quan xác nhận, quyết toán được sử dụng các chi phí (chi phí theo nội dung liệt kê tại khoản a) tính theo tỷ lệ liệt kê tại khoản 1 Điều 21 Điều này. Kinh phí thẩm tra, xét duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh quyết toán theo quy định, nếu trong năm không sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau thực hiện.

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán viên phải xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể để thu thập đầy đủ thông tin nhằm đưa ra kết luận dựa trên tính chính xác của báo cáo tài chính. Thông thường, quy trình này gồm 3 bước như sau:

lập kế hoạch

Thực hiện kiểm toán.

Thành phần, kết luận và hình thành ý kiến ​​kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và hành động để đối phó với các rủi ro đã đánh giá

Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xây dựng kế hoạch kiểm toán mô tả rõ ràng phạm vi và cách thức kiểm toán dự định. Ngoài ra, kế hoạch phải đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
Khi bắt đầu mời kiểm toán, kiểm toán viên làm quen với khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Bước tiếp theo, khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán còn phải chuẩn bị trang thiết bị và nhân sự để thực hiện kế hoạch.

Ngoài ra, công ty kiểm toán và kiểm toán viên cần xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính và cơ sở dẫn liệu. Từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện để đối phó với những rủi ro đã được đánh giá đó.

thực hiện kiểm toán

Kiểm toán viên thực hiện theo các phương pháp kỹ thuật phù hợp với từng đối tượng cụ thể để thu thập dữ liệu chính xác. Quy trình này về cơ bản là việc chủ động, tích cực thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến ​​về tính chính xác và hợp lý của báo cáo tài chính của công ty.
Đây là giai đoạn mà kiểm toán viên thực hiện các phương pháp kiểm soát, phân tích và kiểm tra chi tiết dựa trên kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.

Việc lập và hình thành ý kiến ​​kiểm toán

Sau khi phân tích, đánh giá, kiểm toán viên trích xuất kết quả được ghi vào báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Các công việc cụ thể phải thực hiện trước khi đánh giá bao gồm:

Rà soát công nợ đột xuất

Xem xét các sự kiện sau ngày lập bảng cân đối kế toán

Xem xét đi quan tâm

Thu thập công văn giải trình của ban giám đốc (nếu có)

Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự việc phát sinh từ việc lập (nếu có). Kết quả có thể là: chấp nhận hoàn toàn hoặc không chấp nhận hoàn toàn.

Đây là lời khuyên của chúng tôi. Để được tư vấn chi tiết và đầy đủ hơn về phí kiểm toán, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn. 0969 078 234 Từ Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý chất lượng trên cả nước.